Tất cả những thông tin về Bệnh Lao ruột: Bệnh Lao ruột là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa, các biện pháp chẩn đoán và điều trị Bệnh Lao ruột.
Tổng quan bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột là gì?
Bệnh lao ruột là một thể bệnh lao ngoài phổi, do trực khuẩn lao gây nên tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa đặc hiệu.
Bệnh lao ruột thường xảy ra ở các quốc gia đang phát triển, là bệnh lý ít gặp nhưng rất nguy hiểm vì khó chẩn đoán, điều trị và tỷ lệ biến chứng rất lớn.
Trong cơ thể, trực khuẩn lao thường ngủ yên, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch thì sẽ kích thích vi khuẩn lao hoạt động và gây lao ruột.
Lao là bệnh truyền nhiễm và cần phải đánh giá y tế và điều trị ngay lập tức. Thông thường, vi khuẩn lao nhiễm vào phổi gây ra ho mạn tính, sụt cân và các triệu chứng khác. Tuy nhiên, đôi khi vi khuẩn lao có thể gây ra những triệu chứng ở ngoài phổi được gọi là lao ngoài phổi, gây nhiễm trùng các hạch bạch huyết và các cơ quan khác chẳng hạn như ruột.
Lao ruột đặc biệt phổ biến ở các quốc gia đang phát triển. Lao ruột thường không có triệu chứng hoặc chỉ có dấu hiệu thông thường như đau bụng, co thắt và sụt cân. Những người bị lao ruột thường cũng có các bộ phận khác bị nhiễm lao chẳng hạn như trong phổi.
Bạn cần đi khám bác sĩ thường xuyên để được chẩn đoán và điều trị sớm. Ngoài việc bắt đầu điều trị lao, thường đòi hỏi phải dùng nhiều loại thuốc cùng một lúc trong nhiều tháng, bạn cần phải được chẩn đoán để xem có mắc phải trình trạng sức khỏe nào có nguy cơ cao gây ra bệnh lao hay không, chẳng hạn như nhiễm virus HIV.
Nguyên nhân bệnh Lao ruột

Bệnh lao ruột xảy ra do 2 nguyên nhân là nguyên phát và thứ phát
Lao ruột nguyên phát
- Là loại lao ít gặp, nó xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể thông qua đường tiêu hoá và khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác.
- Vi khuẩn lao xâm nhập trực tiếp qua đường ăn uống, chủ yếu do dùng sữa bò tươi và các chế phẩm từ sữa có trực khuẩn lao bò, sử dụng thức ăn và nước uống có nhiễm trực khuẩn lao.
Lao ruột thứ phát
Là lao ruột thường gặp sau khi bệnh nhân bị lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu lao màng bụng.
Triệu chứng bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột xảy ra khá âm thầm, dấu hiệu bệnh lao ruột thường không đặc hiệu do đó ít khi người bệnh đến khám ở giai đoạn đầu.
Các dấu hiệu bệnh lao ruột thường là biểu hiện bệnh lý đường tiêu hóa như:
- Buồn nôn; đau bụng toàn bộ hay khu trú, thường đau nhiều hơn ở hố chậu phải.
- Đường ruột bị tắc nghẽn do hẹp gây nên tình trạng đau quặn bụng với chứng sôi bụng xảy ra.
- Rối loạn đại tiện thường là bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài, có thể kèm theo phân có máu. Đôi khi xảy ra tình trạng bị táo bón hoặc xen lẫn tiêu chảy và táo bón. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện nhiều hơn khi bệnh nhân bị loét.
- Đầy hơi và hơi sôi bụng thường khu trú ở vùng hố chậu phải.
- Tiêu chảy mãn tính, rối loạn hấp thu, thủng ruột (thỉnh thoảng). Chảy máu trực tràng hiếm gặp nhưng đôi khi được báo cáo trong lao đại tràng.
- Tắc ruột hoặc khối u bụng (hồi manh tràng).
- Tắc ruột bán cấp tái phát (ví dụ như nôn mửa, táo bón, chướng bụng và đau bụng). Có thể có tiếng kêu ùng ục hoặc cảm giác khối khí di chuyển trong bụng và có thể nhìn thấy các vòng ruột phình to theo nhu động ruột. Những triệu chứng này biến mất sau khi trung tiện hoặc đi cầu. Đôi khi, tắc ruột cấp tính có thể xảy ra.
- Hẹp hoặc lỗ rò hậu môn trực tràng.
- Loét dạ dày có hoặc không có đoạn tắc nghẽn hoặc thủng dạ dày.Gan lách to thường là một phần của bệnh lao rải rác đi kèm với sốt, ra mồ hôi ban đêm và giảm hoặc mất cảm giác ngon miệng. Dưới kính hiển vi cho thấy viêm gan u hạt.
- Trướng bụng và cổ trướng, đôi khi có thể có nang mềm.
- Khối u do cổ trướng chia thành ngăn.
- Như một khối hoặc chùm khối u các hạch bạch huyết ở chính giữa bụng hoặc đau bụng mơ hồ. Có sốt đi kèm, đổ mồ hôi đêm và khó chịu.
Ngoài ra còn có các triệu chứng như sụt cân, đổ mồ hôi đêm, sốt, suy nhược,…
Lao ruột, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như tắc ruột, có khối u giống u đại tràng, thủng ruột, viêm phúc mạc, xuất huyết tiêu hóa nặng và hội chứng kém hấp thu, dẫn đến suy kiệt và tử vong.
Khi thấy có các triệu chứng bất thường nghi ngờ bệnh lao ruột, bệnh nhân cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được các bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm.
Đường lây truyền bệnh Lao ruột

Bệnh lao ruột không giống như lao phổi, lao ruột không lây qua không khí và tiếp xúc.
Người bị bệnh lao ruột chủ yếu do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy có chứa vi khuẩn lao của bệnh nhân đang mắc phải lao ruột, do ăn các thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn lao,…
Đối tượng nguy cơ bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào trong mọi lứa tuổi.
Tuy nhiên bệnh lao ruột thường xuất hiện phổ biến ở người trong độ tuổi lao động, nhất là từ 30 – 55 tuổi.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh lao phổi:
- Người bị nhiễm HIV/AIDS thường rất dễ mắc bệnh lao ruột do virus HIV làm suy giảm hệ miễn dịch ở các bệnh nhân này, tạo cơ hội cho vi khuẩn lao gây hại cho cơ thể.
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Người có trọng lượng cơ thể thấp
- Bệnh nhân bị ung thư đầu cổ, bệnh bạch cầu hoặc bệnh Hodgkin
- Các bệnh nhân đang điều trị bệnh bằng corticosteroid hoặc một số loại thuốc để điều trị các bệnh tự miễn, viêm mạch như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus gây ức chế hệ miễn dịch.
- Người đang làm việc trong môi trường có chứa bụi silic.
Khi nào người bị bệnh Lao ruột cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Phòng ngừa bệnh Lao ruột
- Giữ vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt
- không sử dụng sữa bò tươi chưa qua xử lý.
- Tránh tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường có chứa silic, đây là loại bụi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phổi.
- Khi sử dụng các thuốc làm suy giảm miễn dịch như corticoid cần phải theo dõi thường xuyên tình trạng miễn dịch của cơ thể.
- Khi có các nghi ngờ mắc bệnh, phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để bệnh trở nặng, gây nguy hiểm cho bản thân và những người xung quanh.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao ruột

Xét nghiệm máu
Bạch cầu lympho tăng cao, tốc độ lắng máu tăng, bệnh nhân bị thiếu máu đây là dấu hiệu phổ biến để chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh lao
Chụp X-quang bụng
Chụp transit ruột (có uống thuốc cản quang barium), chụp khung đại tràng có cản quang, thấy các hình ảnh:
- Đại tràng có hình không đều (chỗ to, chỗ nhỏ);
- Vùng hồi – manh – đại tràng ngấm thuốc không đều hoặc có hình đọng thuốc nhỏ, Các ổ loét ở ruột non có các hình đọng thuốc, cố định, tròn hoặc hình bầu dục
- Hình tiểu tràng biến dạng chỗ to, nhỏ (hình ống đàn)Thụt tháo bằng barium và uống barium
Chụp mạch lympho bằng X-quang
Nhằm kiểm tra các mạch hệ thống bạch huyết sau khi tiêm một chất đục để tiến hành chụp X- quang.
- Chụp Gallium citrate giúp phát hiện các trường hợp viêm như viêm thanh mạc và viêm phúc mạc.
Nội soi bằng ống mềm
Phương pháp này giúp bác sĩ quan sát được triệu chứng thực thể, chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị tốt nhất:
- Các hạt lao như những hạt kê màu trắng rải rác trên niêm mạc.
- Những ổ loét nông, bờ mỏng, màu tím bầm, có thể có chảy máu ở bờ hoặc đáy ổ loét.
- Hoặc một khối u, mặt không đều, thâm nhiễm hết vùng manh tràng (thường làm hẹp nhiều ở lòng manh tràng, không thể đưa ống soi qua được).
Các biện pháp điều trị bệnh Lao ruột
Lao ruột thường được điều trị nội khoa. Phương pháp phẫu thuật chỉ dành riêng trong trường hợp có các biến chứng.
- Nội khoa: Phác đồ điều trị lao ruột bao gồm isoniazid (300mg) và rifampin (600mg) dùng mỗi ngày trong 18-24 tháng. Khi trong đờm xuất hiện số lượng lớn các trực khuẩn háo axit, bạn nên dùng streptomycin 1g/ngày trong 2-3 tháng. Ở những bệnh nhân bị lao phúc mạc, việc bổ sung các thuốc steroid vào phác đồ kháng lao có thể giúp ngăn ngừa tình trạng dính.
- Phẫu thuật: Tắc nghẽn đường ruột cấp tính, thủng và viêm phúc mạc có thể được điều trị bảo tồn. Phẫu thuật được thực hiện trong giai đoạn cấp tính có tỷ lệ tử vong cao. Nếu có thể chẩn đoán được lao ruột trước phẫu thuật thì phương pháp điều trị tối ưu bao gồm hóa trị tiền phẫu (isoniazid, rifampin và ethambutol) trong 4-6 tuần, sau đó phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ tiếp tục cho bạn sử dụng hóa trị (isoniazid và rifampin) trong 18 tháng.
Trên đây là những thông tin dành cho mục đích tham khảo, tra cứu về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa bệnh Lao ruột, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh Lao ruột.