Tất cả những thông tin về Hội chứng Dressler: Hội chứng Dressler là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa, các biện pháp chẩn đoán và điều trị Hội chứng Dressler.
Trái tim của chúng ta được bao bọc trong một túi được gọi là màng ngoài tim. Màng ngoài tim vừa có chức năng bảo vệ, vừa có chức năng hỗ trợ trong hoạt động bơm máu. Có rất nhiều bệnh lý xảy ra trên màng ngoài tim, thường gặp nhất là viêm màng ngoài tim.
Nguyên nhân màng ngoài tim rất đa dạng, có cả nguyên phát và thứ phát. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về bệnh lý trong đó viêm màng ngoài tim là biến chứng sau khi mắc các bệnh lý khác: hội chứng Dressler. Hội chứng Dressler xảy ra làm phức tạp thêm tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Do đó bạn cần nắm rõ để nhận biết và xử trí kịp thời.
Tổng quan Hội chứng Dressler
Hội chứng Dressler là 1 tình trạng viêm màng ngoài tim thứ phát sau 1 tổn thương tim nặng nề như sau phẫu thuật, chấn thương tim và thường gặp nhất là thứ phát sau nhồi máu cơ tim. Hội chứng này cùng với 1 số các tổn thương màng ngoài tim khác được gọi chung là hội chứng sau tổn thương tim.
Hội chứng này có đặc trưng là yếu tố khởi phát gây viêm màng ngoài tim, bao gồm: viêm màng ngoài tim khởi phát sau nhồi máu cơ tim do hoại tử cơ tim bị thiếu máu; viêm màng ngoài tim sau phẫu thuật tim (hội chứng hậu phẫu màng ngoài tim) và viêm màng ngoài tim sau chấn thương do tai nạn hay do điều trị.
Các tổn thương trên làm phá hủy mô, dẫn tới tích tụ những mảnh vỡ tổ chức và máu trong màng ngoài tim, từ đó kích hoạt phản ứng viêm và đáp ứng miễn dịch tại chỗ và gây nên bệnh cảnh viêm màng ngoài tim.
Hơn nữa, tình trạng viêm này không chỉ khu trú ở màng ngoài tim mà còn ảnh hưởng đến cơ tim và nhiều vị trí khác, ví dụ như: viêm thượng tâm mạc, tràn dịch màng ngoài tim, sốt. Các biến chứng nặng như suy tim, rối loạn nhịp thất hoặc những bất thường dẫn truyền nặng thì rất hiếm.
Nói chung, biến chứng của hội chứng sau tổn thương tim rất đa dạng và phức tạp thậm chí đe dọa tử vong chẳng hạn chèn ép tim hoặc viêm màng ngoài tim co thắt từ đó làm tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị.
Mức độ phổ biến của hội chứng Dressler
May mắn thay, hiện nay tình trạng này được coi là rất hiếm do sự phát triển của các phương pháp điều trị các cơn đau tim. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Nguyên nhân Hội chứng Dressler

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Dressler cho đến này vẫn chưa hoàn toàn được giải thích rõ ràng, nhưng người ta thấy có nhiều bằng chứng liên quan đến cơ chế tự miễn dịch của cơ thể.
Năm 1950, Dressler đưa ra thuật ngữ “Viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim” do sự tăng nhạy cảm quá mức của cơ thể. Tùy thuộc vào từng cá thể mà sự tăng nhạy cảm làm phóng thích các tự kháng nguyên được sản xuất từ các tế bào cơ tim hoại tử, từ đó khởi phát các phản ứng của hệ thống miễn dịch. Như vậy, theo cách giải thích này thì đây là 1 hội chứng bệnh lý do cơ chế tự miễn gây ra.
Do đó, đặc điểm lâm sàng của hội chứng này chính là bệnh cảnh tự miễn với sốt, tăng nồng độ các chất đánh dấu chỉ điểm viêm trong máu (ví dụ CRP) và tăng bạch cầu; hầu hết đều đáp ứng với thuốc kháng viêm, corticoide, colchicine và có khuynh hướng tái phát.
Tuy nhiên, hội chứng Dressler nói riêng và hội chứng sau tổn thương tim nói chung không chỉ xảy ra ở tất cả bệnh nhân tự miễn mà còn ghi nhận ở những trẻ suy giảm miễn dịch sau ghép tim.
Tóm lại, viêm màng ngoài tim muộn sau nhồi máu cơ tim (hội chứng Dressler) là tình trạng của cơ thể đáp ứng tự miễn sau khi mô cơ tim bị phá hủy do nhồi máu cơ tim, sau ngưng tim, sau phẫu thuật hay chấn thương tim.
Cả hội chứng Dressler và cũng như hội chứng sau tổn thương tim đều đáp ứng tốt với thuốc kháng viêm, do đó đã củng cố giải thuyết về cơ chế bệnh sinh qua trung gian tự miễn.
Triệu chứng Hội chứng Dressler
Lâm sàng
Hầu hết bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim đều không có triệu chứng. Những triệu chứng được mô tả nhiều gồm có:
- Đau ngực: đau nhiều, cảm giác tức nặng, kéo dài hàng giờ, đau tăng khi nằm ngửa, giảm khi ngồi hoặc cúi ra trước, đau ngực kiểu màng phổi (tăng lên khi hít sâu, sau ho và nuốt). Đau xuất phát từ chóp cơ thang cũng có khi xuất phát từ cổ, tay và lưng nhưng không thường xuyên.
- Tiếng cọ màng tim: là điểm đặc biệt để củng cố chẩn đoán viêm màng ngoài tim tuy nhiên triệu chứng này sớm mất đi và không không phải mọi bệnh nhân viêm màng ngoài tim đều có tiếng cọ màng ngoài tim. Lượng dịch màng ngoài tim cũng ảnh hưởng đến tiếng cọ màng ngoài tim.
- BN có thể có kèm theo sốt, khó thở, mệt mỏi, chán ăn, trầm cảm
Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy có tình trạng viêm hệ thống:
- Nồng độ CRP (74%), tốc độ lắng máu tăng
- Tăng bạch cầu trong máu.
- Điện tâm đồ: cung cấp những bằng chứng điển hình của viêm màng ngoài tim với ST chênh lên lan tỏa và PR chênh xuống ở nhiều chuyển đạo (>20%).
- Xquang ngực thẳng: có thể thấy có tràn dịch màng phổi mới hay nặng lên, có kèm thâm nhiễm phổi hay không.
- Siêu âm tim: giúp đánh giá kích thước buồng tim, chức năng co bóp cơ tim, cấu trúc van tim và tràn dịch màng ngoài tim.
Các triệu chứng có thể xảy ra từ 2 – 5 tuần sau biến cố đầu tiên. Ở một số người, các triệu chứng có thể không phát triển trong 3 tháng.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất.
Biến chứng hội chứng dressler
Phản ứng của hệ thống miễn dịch dẫn đến hội chứng Dressler cũng có thể gây tràn dịch màng phổi
Hội chứng dressler có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng mặc dù hiếm khi xảy ra như:
- Chèn ép tim: hệ quả của viêm màng ngoài tim gây tràn dịch màng ngoài tim
- Viêm màng ngoài tim co thắt: Viêm tái phát hoặc mãn tính có thể khiến màng ngoài tim dày lên hoặc sẹo dẫn đến màng ngoài tim dần co lại ,bó chặt lấy tim làm giảm khả năng bơm máu hiệu quả của tim
Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Dressler

Dựa trên việc kết hợp thăm khám lâm sàng và chỉ định xét nghiệm phù hợp
- Điện tâm đồ: có thể phát hiện ECG bất thường (ST chênh lõm hoặc hình vòm, sóng T đảo)
- Siêu âm tim: có thể gặp khoảng trống siêu âm do tràn dịch màng ngoài tim.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) cho kết quả tương tự.
- Xét nghiệm Troponin có thể tăng.
Các biện pháp điều trị Hội chứng Dressler

Điều trị Aspirin là lựa chọn tối ưu trong viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim với liều 650mg/6h ít nhất 4 tuần kèm ức chế bơm proton hoặc kháng acid được cho kèm để bảo vệ dạ dày. NSAID hoặc corticoid nên tránh do làm giảm sự lành sẹo cơ tim và lan rộng ổ nhồi máu. NSAID nên tránh cho BN bệnh mạch vành do làm tăng nguy cơ gây biến cố tim mạch do thuốc.
Nếu những thuốc này không có tác dụng, bác sĩ có thể kê toa:
- Colchicine. Thuốc chống viêm này có thể được sử dụng, cùng với các loại thuốc không cần toa để điều trị hội chứng Dressler. Một số nghiên cứu cho thấy colchicine được sử dụng trước khi phẫu thuật tim có thể giúp ngăn ngừa hội chứng hậu phẫu màng ngoài tim. Hiệu quả của colchicine trong điều trị hội chứng sau chấn thương tim không rõ.
- Corticosteroid. Những chất ức chế miễn dịch này có thể làm giảm viêm liên quan đến hội chứng Dressler. Corticosteroid có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng và ảnh hưởng đến việc chữa lành mô tim bị tổn thương sau nhồi máu cơ tim hoặc sau phẫu thuật. Vì những lý do này, corticosteroid thường chỉ được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.
Nếu lượng chất lỏng xung quanh tim nhiều làm suy yếu chức năng tim, cần loại bỏ bằng cách chọc hút. Trường hợp nặng có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ một phần của màng ngoài tim.
Điều trị các biến chứng
Các biến chứng của hội chứng Dressler có thể cần các cách điều trị xâm lấn hơn, bao gồm:
- Dẫn lưu chất lỏng dư thừa. Nếu bạn bị chèn ép tim, bác sĩ có thể đề nghị thủ thuật chọc màng ngoài tim, trong đó sử dụng một cây kim hoặc ống nhỏ (ống thông) để loại bỏ chất lỏng dư thừa. Thủ thuật này thường được thực hiện bằng cách gây tê cục bộ.
- Loại bỏ màng ngoài tim. Nếu bạn bị viêm màng ngoài tim co thắt, có thể cần đến phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim.
- Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những người trẻ tuổi và những người có triệu chứng viêm màng ngoài tim co thắt ngay sau khi phẫu thuật có nhiều khả năng cần đến điều trị xâm lấn cho các biến chứng của hội chứng Dressler.
Trên đây là những thông tin dành cho mục đích tham khảo, tra cứu về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa Hội chứng Dressler, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị Hội chứng Dressler.
- Bệnh Viêm màng ngoài tim: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa
- Đậu phụ thanh mát, dễ ăn nhưng có 8 người kiêng kỵ không nên ăn kẻo rước bệnh vào người
- Cô gái sốt cao liên tiếp, ăn vào là nôn, đau đầu suốt 3 ngày: BS BV Bệnh Nhiệt đới Trung ương cảnh báo loại virus cúm mới đang bùng phát, đặc biệt nguy hiểm, mọi người nên chú ý