Lá chè thường được pha, hãm thành thức uống tốt cho sức khỏe và quen thuộc với người dân. Tuy nhiên, lá chè còn là vị thuốc để chữa một số bệnh thường gặp…
Đặc điểm cây chè
Cây chè còn gọi là trà. Tên khoa học Camellia sinensis O.Ktze (Thea chinensis Seem.). Thuộc họ Chè Theaceae.
Bộ phận dùng: Búp và lá chè non (Folium Theae) sao khô làm thuốc, thường gọi là chè hương hay chè tàu, trà diệp…

Chè là một cây khỏe, mọc hoang và không cắt xén có thể cao tới 10m hay hơn nữa, đường kính thân có thể tới mức một người ôm không xuể. Đôi khi mọc thành rừng gỗ trên núi đá cao.
Khi trồng tỉa người ta thường cắt xén để tiện việc hái cho nên thường chỉ cao nhất là 2m. Nhiều cành đâm ngay từ gốc. Lá mọc so le, không rụng. Hoa to trắng, mọc ở kẽ lá, mùi rất thơm, nhiều nhị.
Ở nước ta chè được trồng nhiều nhất tại các tỉnh Phú Thọ, rồi tới Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, các tỉnh miền Nam cũng trồng rất nhiều (Quảng Nam, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Lâm Đồng).
Chè dùng làm thuốc hái vào mùa xuân: Hái búp và lá non, vò rồi sao cho khô giống như cách chế chè hương để pha nước uống của nhân dân, cho nên ta có thể dùng chè (hương hay chè tàu) làm thuốc.

Không dùng chè đen hay chè mạn là những loại chè đã cho lên men rồi mới phơi hay sấy khô.
Trong lá chè có chứa tới 20% tamin là một chất có tác dụng làm săn da, sát khuẩn mạnh. Ngoài ra, lá chè còn chứa cafein với tỷ lệ 1,5-5%, một số vitamin B1, B2 và C.
Đặc biệt tannin trong chè có tác dụng như một vitamin P vì đây là hỗn hợp của các catechin và dẫn xuất của catechin có cấu trúc hóa học của vitamin P.
Công dụng và liều dùng của lá chè
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi chè được dùng pha nước uống, làm thuốc kích thích do cafein và chữa lỵ.
Chữa lỵ: Chè hương 100g, cam thảo 10g. Nước vừa đủ 100ml.
Cách chế: Lấy chè và cam thảo đổ nước vào cho ngập. Đun sôi trong nửa giờ, lọc. Bã còn lại thêm nước cho xâm xấp và đun sôi trong nửa giờ nữa. Lọc.

Hợp cả hai nước lại. Cô đặc cho đến khi còn đúng 100ml. Thêm natri benzoate 0,30g hoặc cho thêm 0,03g nipagin vào để bảo quản.
Có thể không cho cam thảo hoặc natri benzoate hay nipagin cũng được, nhưng không ngọt và không để lâu được.
Ngày dùng 4 lần, mỗi lần 5-10ml. Mỗi lần điều trị cần 3 đến 5 ngày.
Đối với người không chịu được nước chè, có thể chế thành dung dịch 10% rồi thụt giữ như sau:
Lấy 10g nước chè, sắc trong nửa giờ, rồi lọc. Mỗi ngày thụt 1-2 lần, mỗi lần 100ml.
Đơn thuốc này thường chỉ áp dụng đối với người lớn. Một số người có thể mất ngủ do tác dụng của cafein. Do đó nên uống hay thụt vào sáng hoặc trưa.

Đơn thuốc này đã được áp dụng có kết quả ở một số bệnh viện Trung Quốc và Việt Nam để điều trị các trường hợp lỵ do trùng Shiga.
Ngoài ra, theo BS. Vũ Quốc Trung chè xanh có những tác dụng sau:
– Hỗ trợ phòng chống ung thư:Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu một cách toàn diện về chè xanh cho thấy loại chè này có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể; nâng cao sức đề kháng chống tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, chè xanh có thể ức chế ngăn chặn tác động của tác nhân gây ung thư.
– Giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim:Một công trình nghiên cứu ở Hà Lan nhận thấy nhóm dùng chè xanh hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch và giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim.

Trung tâm này cũng đã nhận định, nhờ tập quán lâu đời uống chè mà nhân dân Nhật đã được bảo vệ phòng chống các bệnh tim mạch! Nếu uống nước chè hàng ngày thì nồng độ cholesterrol xấu trong máu giảm rõ rệt.
Nhiều công trìnhcho thấy chè xanh có tác dụng hỗ trợ diệt khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, hưng phấn thần kinh, hạ đường huyết, hỗ trợ giảm mỡ máu, lợi tiểu, giữ vệ sinh răng miệng.
-“Mỹ phẩm thiên nhiên”:Tắm lá chè xanh giúp mang lại một làn da khỏe, tự nhiên. Nước chè xanh giúp làm sạch chất nhờn, se lỗ chân lông, diệt vi sinh vật trên da khỏi mẩn ngứa. Dùng bông gòn thấm nước chè xanh chà nhẹ lên mặt, hạn chế được hiện tượng lão hóa da. Bột chè xanh đắp mặt nạ loại bỏ những bụi bẩn và ngăn ngừa mụn.

Chè xanh bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím có thể gây ung thư da. Với tính làm săn se, hoạt chất có trong chè xanh còn được dùng để làm thuốc súc miệng trị viêm họng, nhiệt miệng hoặc dùng ngoài làm lành vết loét do người bệnh nằm lâu.
bài thuốc chữa bệnh từ chè xanh
1. Trị đầy bụng và ăn không tiêu
- Chuẩn bị: Đường đỏ, bột sơn tra (sao) và lá chè tươi mỗi vị 10g.
- Thực hiện: Đem nguyên liệu hãm với nước sôi trong vòng 10 phút và dùng uống khi nước còn ấm. Thực hiện liên tục trong 3 – 5 ngày.

2. Chữa chứng cảm sốt, đau họng, ho có đờm vàng
- Chuẩn bị: Muối ăn 1g và lá chè 3g.
- Thực hiện: Hãm với nước sôi, dùng 4 – 6 lần/ ngày.
3. Chữa vết bỏng nhẹ
- Chuẩn bị: Một nắm lá chè tươi.
- Thực hiện: Đem sắc đặc, để nguội và dùng để ngâm vết bỏng trong 10 – 15 phút. Thực hiện 2 – 3 lần/ ngày để giúp liền da non và làm dịu tình trạng đau nhức.
4. Chữa nước ăn chân
- Chuẩn bị: Phèn chua 60g và lá chè xanh già 400g.

- Thực hiện: Sắc đặc, rửa sạch chân và thoa nước sắc lên vùng da bị lở ngứa. Thực hiện 2 – 3 lần/ ngày cho đến khi khỏi hoàn toàn.
5. Chữa da bị nứt nẻ với lá trà xanh
- Chuẩn bị: Một ít búp trà tươi.
- Thực hiện: Nhai nát và đắp lên vùng da nứt nẻ, sau đó dùng vải băng lại và rửa sạch vào sáng hôm sau.

6. Trị gàu
- Chuẩn bị: Một nắm lá chè xanh, 4 thìa canh dầu dừa và 1 quả chanh.
- Thực hiện: Đun chè xanh lấy nước, sau đó đun với 1 quả chanh (đun cả vỏ), khi nước sôi thêm vào 4 thìa canh dầu dừa và đun thêm 2 phút. Đợi nước nguội rồi thoa hỗn hợp này lên da đầu và ủ trong 40 phút, sau đó gội sạch bằng dầu gội.
7. Trị cảm sốt kèm ho có đờm trắng
- Chuẩn bị: Gừng tươi 1 lát và lá chè 3g.
- Thực hiện: Đem hãm với nước sôi, uống khi nước còn ấm.

8. Chữa nhiệt miệng
- Chuẩn bị: Lá chè tươi.
- Thực hiện: Đun lấy nước súc miệng thường xuyên.
9. Ngăn ngừa mụn với lá trà xanh
- Chuẩn bị: Một nắm trà xanh tươi.
- Thực hiện: Đem rửa sạch và đun lấy nước, để nguội. Dùng nước này rửa mặt hàng ngày có tác dụng làm sạch bụi bẩn và ngăn ngừa mụn.

10. Trị chứng viêm nhiễm vùng kín ở nữ giới
- Chuẩn bị: Một nắm lá chè tươi.
- Thực hiện: Đun lấy nước và dùng vệ sinh vùng kín hằng ngày.
11. Chữa viêm lợi
- Chuẩn bị: Rau má 30g, lá chè tươi 30g, lá đinh lăng 30g và rau rệu (phơi khô) 50g.
- Thực hiện: Đem sắc uống liên tục trong 3 – 5 ngày.

Lưu ý khi dùng chè xanh
Mặc dù không có thành phần độc tố, nhưng một số thành phần hoá học có trong chè xanh có thể gây phản ứng ngược nếu sử dụng không đúng cách. Đặc biệt là hàm lượng caffeine có trong cè xanh có thể gây chóng mặt, hoa mắt nếu dùng khi đang đói.

Ngoài ra, chất này còn có thể gây khó ngủ và mát ngủ nếu dùng vào buổi tối và dùng quá nhiều vì nó có tác dụng kích thích hưng phấn thần kinh trung ương nhằm tăng mức độ tập trung và hoạt động của não bộ. Vì thế, tối nhất là bạn nên dùng chè xanh vào sáng sớm để đầu óc tỉnh táo và làm việc, học tập tốt hơn.
Không những vậy, thành phần tannin có trong chè xanh có thể làm giảm khả năng hấp thụ sắt và chất dinh dưỡng trong thực phẩm nên tránh dùng nước trà xanh ngay sau khi ăn.

Tannin cũng có tác dụng cầm tiêu chảy, vì vậy người bị táo bón nên cân nhắc khi sử dụng. Đặc biệt, người bị thiếu máu, phụ nữ mang thai và người bị mất ngủ kinh niên cũng không nên dùng chè xanh.
Chè xanh có nhiều lợi ích đối với sức khoẻ, tuy nhiên, cần dùng đúng liều lượng để tránh gặp một số tác dụng ngược kể trên. Nếu còn thắc mắc, vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết, các dược sĩ của Metaherb sẽ phản hồi một cách sớm nhất.
Tổng hợp
- Công dụng tuyệt vời của đậu đỏ, các bài thuốc và món ăn có tác dụng không ngờ cho sức khỏe của cơ thể: Điều kỳ diệu sẽ đến khi chúng ta sử dụng đậu đỏ mỗi ngày
- Người suy nhược cơ thể nên ăn gì để cơ thể nhanh chóng phục hồi? Cách chọn chế độ ăn uống khoa học giúp cải thiện và phòng tránh hiệu quả
- Rụng tóc do hậu Covid 19? Nguyên nhân, cách khắc phục và phòng ngừa hiệu quả, giúp tóc mọc lại nhanh: mọi người lưu lại nhé