Tất cả những thông tin về bệnh Viêm túi mật: Bệnh Viêm túi mật là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa, các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh Viêm túi mật.
Tổng quan bệnh Viêm túi mật
Viêm túi mật thường gây ra do sỏi túi mật. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác gây viêm túi mật hiếm gặp hơn như ung thư đường mật, giun chui ống mật. Bệnh thường gặp ở những phụ nữ trung niên tuổi mãn kinh, thừa cân béo phì. Không phải ai bị sỏi mật cũng đều bị viêm túi mật, tuy nhiên, một khi sỏi túi mật gây đau bụng thì khả năng sau này bị viêm túi mật là rất cao. Do đó, trong những trường hợp sỏi mật có triệu chứng, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật cắt túi mật.
Túi mật là cơ quan trong cơ thể nằm dưới gan, đảm nhận chức năng giúp tiêu hóa các chất béo và các vitamin tan trong chất béo như A, D, K, E và caroten.
Viêm túi mật hiện tượng nhiễm trùng túi mật, có thể diễn ra đột ngột gọi là viêm túi mật cấp, hoặc tái phát nhiều lần gọi làviêm túi mật mãn tính.
Viêm túi mật nếu không được xử lý kịp thời sẽ đưa đến những biến chứng nguy hiểm cho con người. Viêm túi mật cấp tính hay mãn tính đều nguy hiểm, trong đó viêm túi mật cấp tính được xem là một cấp cứu ngoại khoa và cần được xử lý kịp thời.
Nguyên nhân bệnh Viêm túi mật
Những nguyên nhân gây viêm túi mật được tìm ra như sau:
Viêm túi mật do sỏi túi mật
Chiếm đa số số ca mắc bệnh. Sỏi túi mật bị kẹt ở cổ túi mật làm cho vi khuẩn xâm nhập vào vị trí tổn thương, từ do gây viêm túi mật.
Do nguyên nhân khác không phải sỏi
Bao gồm các bệnh lý sau:
- Nhiễm trùng E.coli đối với phụ nữ mang thai
- Bệnh lý thương hàn, nhiễm trùng huyết.
- Ung thư, xơ hóa, gập góc, tắc ống mật chủ dẫn đến tắc ống túi mật.
- Hẹp cơ vòng Oddi, nhú Vater
- Chấn thương

Triệu chứng bệnh Viêm túi mật
Viêm túi mật sẽ gây đau đớn ở vùng bụng bên phải (vị trí của túi mật) và gây ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Bệnh cũng thể hiện ở một số bộ phận khác của cơ thể. Các triệu chứng phổ biến của viêm túi mật là:
- Đau và quặn thắt ở vùng hạ sườn phải
- Đau lan lên ngực, lưng, hay vai phải
- Đau hơn khi hít vào, di chuyển hoặc khi đè trên vùng bên phải của phần bụng trên
- Ợ hơi, buồn nôn và thường nôn mửa sau bữa ăn chứa nhiều chất béo
- Vàng da và vàng mắt
- Hạ thân nhiệt
- Phân nhạt màu
- Ngứa da nếu ống mật chủ bị tắc do sỏi
- Sốt và ớn lạnh.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Triệu chứng viêm túi mật cấp trải qua bốn giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Sỏi bị tống vào túi mật gây đau thượng vị kèm ói do phản xạ.
- Giai đoạn 2: Sỏi bị kẹt ở cổ hoặc ống túi mật khiến cho dịch mật không thể thoát ra được gây nên viêm vách túi mật. Triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn này là đau vùng hạ sườn phải, cơn đau quặn, có thể lan ra sau lưng hoặc lên vai phải. Bệnh nhân có thể sốt nhẹ, khi thăm khám sẽ có phản ứng thành bụng ở hạ sườn phải, dấu Murphy ( +). Nếu muộn hơn có thể có dấu hiệu của viêm phúc mạc.
- Giai đoạn 3: Ống túi mật tiếp tục bị tắc nghẽn làm cho vi trùng phát triển và xảy ra viêm phúc mạc ở bệnh nhân. Toàn thân bệnh nhân nhiễm độc, sốt cao, khi khám sẽ có phản ứng thành bụng, co cứng thành bụng, phản ứng dội ở hạ sườn phải.
- Giai đoạn 4: Túi mật bị thủng sau 48- 72 giờ bị tắc nghẽn. Nếu bệnh nhân có các bệnh lý khác như đái tháo đường, bệnh tạo keo, viêm tắc động mạch thì túi mật có thể bị thủng sớm hơn thời gian trên.
Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm túi mật

Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh viêm túi mật là:
- Nữ giới có xu hướng mắc bệnh viêm túi mật nhiều hơn so với nam giới.
- Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng nhiều.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bạn cần đi khám bác sĩ nếu bạn có những triệu chứng nói trên hoặc bất kỳ bất thường nào làm bạn lo lắng. Trong trường hợp bạn bị đau bụng nặng không thể ngồi yên hoặc tự đến gặp bác sĩ được, hãy nói với người thân hoặc nhờ bạn bè giúp đưa bạn đến phòng cấp cứu.
Phòng ngừa bệnh Viêm túi mật
Đề phòng bệnh viêm túi mật, cần phải làm theo những nguyên tắc sau trong sinh hoặc và dinh dưỡng:
- Chế độ ăn ít chất béo, không ăn đồ chiên, thức ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn gây khó tiêu.
- Ăn các thực phẩm tốt như dầu thực vật, thịt trắng, thịt nạc, sữa đậu nành, chất xơ, rau xanh, trái cây.
- Có chế độ luyện tập thể dục thể thao đều đặn để tăng cường hệ miễn dịch, giúp cho sự lưu thông của đường mật.
- Đối với phụ nữ thì nên cẩn trọng hơn trong việc sử dụng thuốc ngừa thai.
- Sổ giun định kỳ, ăn uống hợp vệ sinh, điều trị các bệnh nhiễm trùng đường mật tốt để dự phòng sỏi sắc tố mật.
Viêm túi mật có thể được hạn chế nếu bạn thực hiện theo chế độ ăn uống như sau: giảm khẩu phần ăn giàu chất béo, tăng cường chất xơ trong các bữa ăn. Ngoài ra, bạn cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý thay đổi liều lượng thuốc.
Nếu bạn đã hoặc đang chữa trị bệnh viêm túi mật, hãy nghe theo hướng dẫn của bác sĩ và tái khám đúng hẹn để bác sĩ kiểm soát biến chứng nếu có.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay đề nghị nào, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất.
Viêm túi mật là một bệnh ngoại khoa và nếu không được điều trị phẫu thuật kịp thời, túi mật sẽ bị thủng và gây nhiễm trùng ổ bụng. Lúc này điều trị không còn đơn giản là mổ nội soi cắt túi mật nữa mà đôi khi bác sĩ phải mổ mở để rửa sạch ổ bụng. Vì thế, khi bạn gặp bị sỏi mật và có cơn đau quặn mật, mặc dù cơn đau có thể hết một cách tự nhiên – khi viên sỏi kẹt cổ túi mật tự rớt ngược lại vào lòng túi mật – nhưng bạn cũng nên đi khám bác sĩ để được tư vấn cắt túi mật phòng ngừa.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm túi mật

Để chẩn đoán chính xác viêm túi mật cấp, cần thực hiện các xét nghiệm và các kỹ thuật sau đầy:
- Xét nghiệm máu: xem số lượng bạch cầu có tăng không, nhóm máu.
- Sinh hóa máu: đường máu, chức năng thận bao gồm ure, creatinin, chức năng gan bao gồm SGOT, SGPT, Bilirubin, TP,TT, GT thấy tăng, Protid, Albumin, A/G giảm. Amylase máu có thể tăng lên.
- Siêu âm: thấy hình ảnh túi mật căng, đường kính ngang của túi mật lớn hơn 4cm, vách túi mật dày hơn 3mm, có xuất hiện dịch quanh túi mật.
- X quang ngực bụng: thấy được hình ảnh sỏi calci.
- X quang túi mật cản quang bằng đường uống: dùng để đánh giá chức năng túi mật.
- Chụp cắt lớp vi tính: giúp chẩn đoán sỏi túi mật và viêm túi mật.
- Chụp cộng hưởng từ: dùng để chẩn đoán vị trí giải phẫu, cấu trúc sỏi túi mật cùng với dự đoán mật độ sỏi.
- Chụp nhấp nháy: dùng để chẩn đoán viêm túi mật, sỏi túi mật, rối loạn vận động của túi mật, hẹp đường mật bẩm sinh…
Các biện pháp điều trị bệnh Viêm túi mật
Để điều trị, túi mật và sỏi mật cần được loại bỏ bằng phẫu thuật cắt túi mật. Phương pháp thông dụng nhất để cắt túi mật là nội soi. Phương pháp này cho phép bệnh nhân hồi phục trong thời gian ngắn và có thể xuất viện sớm. Đối với phẫu thuật nội soi, bác sĩ phẫu thuật rạch bốn lỗ nhỏ ở bụng, sau đó đưa dụng cụ xuyên qua những đường rạch này để cắt bỏ túi mật.
Nếu phẫu thuật nội soi không thể thực hiện, bạn cần phải được mổ hở, đòi hỏi thời gian nằm viện dài hơn.
Cắt bỏ túi mật không ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bạn, ngoại trừ chứng khó tiêu thỉnh thoảng xảy ra khi ăn thức ăn nhiều chất béo trong vòng từ 6 đến 12 tháng sau khi cắt bỏ túi mật. Nhưng tình trạng này thường sẽ dần dần tự hết.
Bác sĩ cũng chỉ định thuốc để làm tan sỏi, nhưng liệu pháp này phải cần vài tháng đến vài năm mới có hiệu quả và thường hiếm khi được sử dụng.
Để điều trị viêm túi mật cấp, có hai phương pháp chính được áp dụng dựa vào 4 giai đoạn biểu hiện bệnh như đã nói ở phần triệu chứng:
Điều trị nội khoa viêm túi mật
Áp dụng khi bệnh ở giai đoạn 1 và 2
- Bệnh nhân được chỉ định nhịn ăn và đặt ống thông mũi dạ dày.
- Truyền dịch cho bệnh nhân.
- Sử dụng thuốc ức chế phó giao cảm để ức chế thần kinh X và những thuốc kháng tiết.
- Theo dõi bệnh nhân dựa vào: công thức bạch cầu mỗi sáu giờ, nhiệt độ mỗi hai giờ, khám bụng mỗi hai đến ba giờ
- Không sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân.
- Sắp xếp mổ khi bệnh nhân hết đau.
Điều trị ngoại khoa
Áp dụng với bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 4. Có thể tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân kèm sử dụng kháng sinh phổ rộng. Có hai phương pháp phẫu thuật hiện nay được thực hiện:
- Mổ nội soi cắt túi mật: đây là phương pháp được áp dụng nhiều hiện nay, rút ngắn thời gian điều trị, giảm đau sau mổ và an toàn. Nếu bác sĩ nghi ngờ sỏi ống mật chủ thì có thể chụp X quang đường mật cản quang trong mổ.
- Dẫn lưu túi mật, sau đó mổ chương trình với những ca bệnh già yếu, suy kiệt nặng, nhiễm độc nặng, có bệnh lý mãn tính kèm theo như đái tháo đường, lao phổi, tim mạch.
Trên đây là những thông tin dành cho mục đích tham khảo, tra cứu về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa bệnh Viêm túi mật, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh Viêm túi mật